Lãi suất ngày 8/5: Lãi suất tiết kiệm giảm tiếp, ngân hàng nào trả cao nhất?
Lãi suất tiết kiệm online tại Ngân hàng Quốc Dân (NCB) bắt đầu giảm kể từ ngày đầu tuần đối với các kỳ hạn 15-18 tháng, mức giảm từ 8,55%/năm xuống 8,35%/năm cho cả hai kỳ hạn này.
Lãi suất huy động online các kỳ tại NCB ngày 8/5 như sau: Kỳ hạn 1-5 tháng 5,5%/năm; kỳ hạn 6-9 tháng 8,4%/năm; kỳ hạn 11-13 tháng 8,45%/năm; kỳ hạn 15-18 tháng 8,35%/năm; kỳ hạn 24-30 tháng 8,25%/năm; kỳ hạn 36 tháng 8,15%/năm; và kỳ hạn 60 tháng 8,05%/năm.
Ngân hàng Nam Á (NamA Bank) cũng bắt đầu giảm lãi suất kể từ hôm nay với các kỳ hạn từ 9 tháng trở lên. Cụ thể, lãi suất tiền gửi online kỳ hạn 9 - 11 tháng giảm từ 8,4% xuống 8,1%/năm; kỳ hạn 12-14 tháng được NamA Bank giảm từ 8,5% xuống còn 8,2%/năm; trong khi kỳ hạn 15-18 tháng cũng được giảm từ 8,4% xuống 8,1%/năm.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-7 tháng được NamA Bank giữ nguyên mức cũ. Theo đó, lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng là 5,5%/năm; kỳ hạn 6-7 tháng lần lượt 8,5% và 8,6%/năm.
Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) cũng giảm nhẹ lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 12 tháng trở đi. Theo đó, lãi suất tiền gửi online kỳ hạn 12 tháng giảm từ 7,9% xuống 7,8%/năm. Các kỳ hạn sau 12 tháng giảm đồng loạt 0,2% về mức 8%/năm.
Eximbank vẫn giữ nguyên lãi suất đối với các kỳ hạn dưới 12 tháng. Cụ thể, lãi suất từ 1-5 tháng là 5,5%/năm, kỳ hạn 6-9 tháng là 7,5%/năm.
Ngoài các ngân hàng kể trên, lãi suất tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.
Ngân hàng An Bình (ABBank) và Ngân hàng Phương Đông (OCB) vẫn là hai ngân hàng duy trì lãi suất huy động cao nhất đối với tiền gửi online các kỳ hạn dài từ 13 tháng trở lên, lần lượt là 9,2%/năm và 9,1%/năm.
Ngân hàng Phát triển TP.HCM (HDBank) cũng duy trì lãi suất huy động lên đến 9%/năm nhưng chỉ áp dụng với tiền gửi online kỳ hạn 13 tháng.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 8/5/2023 (%/năm) | ||||
NGÂN HÀNG | 6 Tháng | 9 Tháng | 12 Tháng | 18 Tháng |
ABBANK | 8,5 | 8,7 | 8,8 | 9,2 |
OCB | 8,5 | 8,6 | 8,8 | 9,1 |
VIETBANK | 8,4 | 8,5 | 8,6 | 8,8 |
BACA BANK | 8,1 | 8,2 | 8,3 | 8,6 |
VIETA BANK | 8,5 | 8,6 | 8,7 | 8,8 |
GPBANK | 8,3 | 8,4 | 8,5 | 8,6 |
NCB | 8,4 | 8,4 | 8,45 | 8,35 |
BAOVIETBANK | 8,3 | 8,4 | 8,4 | 8,5 |
NAMA BANK | 8,5 | 8,1 | 8,2 | 8,1 |
LPBANK | 7,7 | 7,7 | 7,8 | 8,2 |
EXIMBANK | 7,5 | 7,5 | 7,8 | 8 |
VIETCAPITAL BANK | 7,4 | 7,7 | 8 | 8,3 |
MSB | 8 | 8 | 8,1 | 8,1 |
OCEANBANK | 7,9 | 8 | 8,1 | 8,1 |
VIB | 7,9 | 7,9 | 8,1 | |
KIENLONGBANK | 8,1 | 8,2 | 8,2 | 8 |
SHB | 7,5 | 7,5 | 7,9 | 8 |
SACOMBANK | 7,5 | 7,6 | 7,8 | 8 |
SCB | 7,8 | 7,8 | 7,85 | 7,65 |
DONGA BANK | 6,9 | 6,95 | 7 | 7,3 |
CBBANK | 7,2 | 7,3 | 7,5 | 7,55 |
TECHCOMBANK | 7,4 | 7,4 | 7,4 | 7,4 |
VPBANK | 8,2 | 8,2 | 8,4 | 7,2 |
BIDV | 7,2 | 7,2 | 7,5 | 7,2 |
AGRIBANK | 6,8 | 6,8 | 7,3 | 7,2 |
HDBANK | 8,6 | 6,9 | 8,6 | 7,1 |
SAIGONBANK | 7,6 | 7,7 | 8 | 7,6 |
TPBANK | 7,8 | 8 | 7,8 | |
PVCOMBANK | 7,7 | 7,9 | 8,2 | 8,3 |
VIETINBANK | 7,2 | 7,2 | 7,4 | 7,2 |
VIETCOMBANK | 6,5 | 6,5 | 7,4 |
Tuân Nguyễn