Hơn chục ngân hàng giảm lãi suất tiết kiệm trong 48h, gửi tiền đâu có lợi nhất?
Trong ngày 12-13/5, có tới 11 ngân hàng giảm lãi suất huy động, bao gồm cả nhóm Big4. Từ đầu tháng 5, tổng số ngân hàng giảm lãi suất lên tới 15 nhà băng.
Ngân hàng Phương Đông (OCB) giảm mạnh lãi suất huy động online các kỳ hạn. Kỳ hạn từ 1-3 tháng, trước đây ở mức tối đa theo quy định của NHNN là 5,5%/năm. Nay, kỳ hạn 1 tháng có lãi suất 5,3%/năm và 5,45%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 3 tháng.
Từ nhiều tháng qua được niêm yết ở mức 8,5%/năm, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng được OCB điều chỉnh về mức 8,1%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 9 - 11 tháng cũng giảm từ 8,6% về mức 8,2%/năm. Tương tự, kỳ hạn 12 – 13 tháng giảm từ 8,5% về mức 8,2%/năm. Đây cũng là mức lãi suất của kỳ hạn 15 tháng, trước đó ngân hàng niêm yết ở mức lên đến 9,1%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 18 tháng giảm mạnh từ 9,1% xuống chỉ còn 7,9%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động các kỳ hạn từ 18 tháng trở lên.
Từ một ngân hàng thuộc nhóm có lãi suất huy động cao nhất, lãi suất OCB chỉ còn ở mức trung bình so với mặt bằng chung.
Tương tự, VietBank công bố giảm lãi suất huy động thuộc các kỳ hạn từ 13 tháng trở lên. Lãi suất các kỳ hạn này giảm nhẹ 0,1%, từ 8,7% xuống còn 8,6%/năm.
Eximbank giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng giảm từ 7,8% xuống còn 7,6%/năm. Lãi suất các kỳ hạn từ 15 tháng trở lên cũng giảm đồng loạt từ 8% xuống còn 7,6%/năm.
Theo biểu lãi suất mới nhất của Eximbank, các kỳ hạn từ 6-9 tháng có lãi suất 7,5%, các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên cũng có chung mức lãi suất 7,6%/năm.
Ngân hàng MSB giảm mạnh lãi suất một loạt kỳ hạn. Lãi suất huy động online kỳ hạn 6-9 tháng từ 8% xuống chỉ còn 7,2%/năm. Các kỳ hạn tiền gửi 12 tháng trở lên trước đây niêm yết ở mức 8,1%/năm, nay chỉ còn 7,3%/năm.
Tham gia làn sóng hạ lãi suất còn có VPBank. Nhà băng này công bố giảm lãi suất huy động kể từ ngày 12/5 tại tất cả các kỳ hạn.
Lãi suất huy động online kỳ hạn 1-5 tháng giảm từ mức 5,5% xuống 5,4%/năm. Kỳ hạn 6-7 tháng giảm từ 8,2% xuống 7,9%/năm; kỳ hạn 8-9 tháng giảm từ 8,2% xuống 8,1%/năm.
Trong khi đó, lãi suất huy động kỳ hạn 10 đến 13 tháng giảm từ 8,4% xuống chỉ còn 7,9%/năm. Các kỳ hạn từ 15 tháng trở lên giảm nhẹ từ 7,2% xuống còn 7,1%/năm.
TPBank cũng giảm 0,1% lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng xuống còn 7,7%/năm. Kỳ hạn 12 tháng giảm 0,2% còn 7,8%/năm. Các kỳ hạn sau 12 tháng cũng được giảm 0,2% xuống còn 7,6%/năm.
Tại PVCombank, lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng giảm 0,2% xuống 7,5%/năm. Các kỳ hạn còn lại được ngân hàng giữ nguyên mức cũ.
Nhóm “Big4” cũng vừa có động thái giảm lãi suất huy động dù mức giảm không lớn. Cụ thể, Vietcombank giảm 0,2% lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, còn 7,2%/năm.
VietinBank giảm lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng từ 7,4% xuống còn 7,2%/năm. Bên cạnh đó, ngân hàng này còn tiếp tục giảm lãi suất các kỳ hạn khác. Kỳ hạn 6 – 9 tháng giảm từ 7,2% xuống còn 6,7%/năm.
BIDV giảm đồng loạt kỳ hạn từ 6-11 tháng chỉ còn 6,6%/năm, giảm 0,6% so với trước đó. Kỳ hạn 12 tháng được BIDV giảm 0,2% xuống còn 7,3%/năm. Các kỳ hạn sau 12 tháng được giữ nguyên mức lãi suất 7,2%/năm.
Agribank giảm lãi suất kỳ hạn sau 12 tháng nhưng lại tăng lãi suất đối với các kỳ hạn ngắn.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6-9 tháng tăng từ 6,8% lên 6,9%/năm. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng được giảm nhẹ 0,1% xuống 7,2%/năm. Các kỳ hạn từ 13 tháng trở lên được giảm từ 7,2% xuống còn 7%/năm.
Trước đó, đầu tháng 5, NamA Bank, KienLong Bank, Saigonbank, NCB, VietBank, và Eximbank đã bắt đầu giảm lãi suất. Trong đó, VietBank và Eximbank có hai lần giảm lãi suất kể từ đầu tháng.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 13/5/2023 (%/năm) | |||||
Ngân hàng | 6 Tháng | 9 Tháng | 12 Tháng | 15 Tháng | 18 tháng |
ABBANK | 8,5 | 8,7 | 8,8 | 9,2 | 9,2 |
VIETA BANK | 8,5 | 8,6 | 8,7 | 8,7 | 8,8 |
HDBANK | 8,6 | 6,9 | 8,6 | 7 | 7,1 |
VIETBANK | 8,3 | 8,4 | 8,5 | 8,6 | 8,6 |
GPBANK | 8,3 | 8,4 | 8,5 | 8,6 | 8,6 |
NCB | 8,4 | 8,4 | 8,45 | 8,35 | 8,35 |
BAOVIETBANK | 8,3 | 8,4 | 8,4 | 8,5 | 8,5 |
BACA BANK | 8,1 | 8,2 | 8,3 | 8,5 | 8,6 |
OCB | 8,1 | 8,2 | 8,2 | 8,2 | 7,9 |
NAMA BANK | 8,5 | 8,1 | 8,2 | 8,1 | 8,1 |
KIENLONGBANK | 8,1 | 8,2 | 8,2 | 8 | 8 |
PVCOMBANK | 7,5 | 7,5 | 8,2 | 8,3 | |
OCEANBANK | 7,9 | 8 | 8,1 | 8,1 | 8,1 |
VIETCAPITAL BANK | 7,4 | 7,7 | 8 | 8,2 | 8,3 |
SAIGONBANK | 7,6 | 7,7 | 8 | 7,6 | |
Ngân hàng | 6 Tháng | 9 Tháng | 12 Tháng | 15 Tháng | 18 Tháng |
SHB | 7,5 | 7,5 | 7,9 | 8 | 8 |
VPBANK | 7,9 | 8,1 | 7,9 | 7,1 | 7,1 |
SCB | 7,8 | 7,8 | 7,85 | 7,65 | 7,65 |
LPBANK | 7,7 | 7,7 | 7,8 | 8,2 | 8,2 |
SACOMBANK | 7,5 | 7,6 | 7,8 | 8 | 8 |
TPBANK | 7,7 | 7,8 | 7,6 | ||
EXIMBANK | 7,5 | 7,5 | 7,6 | 7,6 | 7,6 |
CBBANK | 7,2 | 7,3 | 7,5 | 7,55 | 7,55 |
TECHCOMBANK | 7,4 | 7,4 | 7,4 | 7,4 | 7,4 |
MSB | 7,2 | 7,2 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
BIDV | 6,6 | 6,6 | 7,3 | 7,2 | 7,2 |
AGRIBANK | 6,9 | 6,9 | 7,2 | 7 | 7 |
VIETINBANK | 6,7 | 6,7 | 7,2 | 7,2 | |
VIETCOMBANK | 6,5 | 6,5 | 7,2 | ||
DONGA BANK | 6,9 | 6,95 | 7 | 7,3 | |
VIB | 7,9 | 7,9 | 8,1 | 8,1 |
Tuân Nguyễn