Vụ “nhà thơ thế giới” lan truyền thông tin, hình ảnh mạo danh cơ quan báo chí
Sáng 26/12, nhiều tài khoản mạng xã hội lan truyền chùm ảnh một phụ nữ xuất hiện trên sân khấu, phía sau màn hình hiển thị nội dung "Nhà thơ thế giới T.T.N." cùng hàng loạt chức danh như: Chủ tịch hội đồng kỷ luật cấp cao của Liên đoàn các nhà thơ thế giới, Đại sứ trọn đời của Liên đoàn các nhà thơ thế giới, Phó chủ tịch hội đồng Những người bảo vệ các nhà thơ thế giới, Chủ nhiệm nhiều câu lạc bộ thơ trong và ngoài nước"
Đây là sự kiện Travel & Asian Guinness Record Talent 2022 (Du lịch & Tài năng kỷ lục Guinness châu Á 2022) do Công ty Hằng Holy Group thực hiện. Doanh nghiệp này từng xin Sở Văn hóa và Thể thao Quảng Ninh cấp phép sự kiện hồi tháng 11 nhưng chưa được thông qua do không đủ hồ sơ. Tuy nhiên, phía công ty vẫn tổ chức khi chưa có văn bản hướng dẫn và chấp thuận.
Đáng lưu ý, công ty này còn in logo của VOV, VTV, VTC... trên phông nền là những cơ quan báo chí đồng tổ chức hoặc đồng hành như một sự kiện lớn, có uy tín.
Tuy nhiên, lãnh đạo Đài VOV khẳng định không ký kết, hợp tác với doanh nghiệp tổ chức sự kiện này. Sau đó, đại diện Công ty Hằng Holy Group cũng thừa nhận “sai sót”.
Sự thật được làm rõ nhanh chóng nhưng những thông tin kèm hình ảnh sự kiện đã khiến cộng đồng mạng hiểu lầm về các cơ quan báo chí.
Dưới góc độ pháp luật, hành vi tự ý in logo cơ quan báo chí hay mạo danh này sẽ bị xử lý ra sao?
Trao đổi với phóng viên, Luật sư Vũ Văn Mạnh, Công ty Luật Hiệp Thành, Đoàn Luật sư TP Hà Nội cho biết, hiện nay, quy định pháp luật không có khái niệm mạo danh cá nhân, tổ chức là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu mạo danh là việc sử dụng thông tin, danh nghĩa của cá nhân hoặc tổ chức khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Trong chuỗi các hoạt động tại sự kiện, Công ty Cổ phần Hằng Holy Group đều sử dụng trái phép logo có bản quyền của Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV) trong danh sách các đơn vị tổ chức “là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý”.
Căn cứ tại khoản 1, 2 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý như sau:
“1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại”.
Theo đó, công ty này có thể đối diện với các hình thức xử lý sau:
Xử lý về vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Xử lý trách nhiệm theo Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định các biện pháp dân sự. Trong đó cá nhân, tổ chức vi phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; phải xin lỗi, cải chính công khai... thậm chí là bồi thường thiệt hại.
Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sẽ căn cứ vào Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
Ngoài ra, hành vi trên còn có thể bị xử lý theo khoản 4, Điều 226 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp.
Dựa trên căn cứ quy định tại các điều khoản trong các bộ luật, nghị định nêu trên, Luật sư Mạnh cho rằng VOV có thể áp dụng biện pháp thương lượng về việc chấm dứt hành vi vi phạm, công khai xin lỗi, đính chính thông tin và yêu cầu bồi thường thiệt hại mức hợp lý.
“Tùy vào hành vi vi phạm mà công ty này sẽ bị xử phạt hành chính với mức tiền tương ứng. Ngoài ra, công ty có thể bị áp dụng một số hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục.
Trường hợp công ty này đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn cố tình vi phạm, VOV có quyền làm đơn khởi kiện công ty, yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bên cạnh đó, VOV có thể tố cáo công ty này ra cơ quan Công an để điều tra, xử lý theo quy định pháp luật”, luật sư Vũ Văn Mạnh nêu.
Điều 11 - Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định mức phạt hành vi Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng: a) Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. 3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. 4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. 6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. 7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. 8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. 9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. 10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng. 11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. 12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng. 13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sản xuất bao gồm: Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại lên hàng hóa; c) Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp; d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này. 14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm. 15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa. 16. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 8 đến khoản 13 Điều này. 17. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này; b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này; c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này; d) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 15 Điều này; đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này”. |
N. Huyền