Nông thôn mới ở Yên Phong: Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được tập trung xây dựng
![]() |
Hạ tầng ở huyện Yên Phong đã thay đổi nhiều hơn nhờ chương trình NTM. |
Điện, đường, trường, trạm đồng bộ
Nhờ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, huy động và tổ chức lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư nên qua gần 10 năm xây dựng nông thôn mới, hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện Yên Phong đã được nâng cấp, đã làm thay đổi cảnh quan môi trường; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Toàn huyện xây dựng được 109/109 km (tỷ lệ 100%) đường xã và đường từ trung tâm xã đến huyện được nhựa hóa, bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm, tăng 50,47km so với năm 2010;
151,4/151,4 km (tỷ lệ 100%) đường trục thôn, liên thôn được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm, tăng 35,55km so với năm 2010; 410,6/410,6km (tỷ lệ 100%) đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, tăng 89,28km so với năm 2010;
248,38/248,38km (tỷ lệ 100%) đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, tăng 57,88km so với năm 2010. Các tuyến đường giao thông từ trục xã, thôn, xóm, giao thông trục chính nội đồng trên địa bàn 13 xã đều đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
Về Thủy lợi, từ năm 2011-2019, các địa phương trong huyện đã xây dựng, nâng cấp, sửa chữa 68 trạm bơm tưới, tiêu nước, kiên cố hóa hơn 100 km kênh tưới, tiêu, nạo vét trên 560.000 m3 kênh mương do xã quản lý; đã vớt 350.000 m2 bèo trong chương trình cải tạo đất hằng năm. Hệ thống thủy lợi của huyện đã đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, phòng chống thiên tai và phục vụ nhu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Đến nay 5.646/5.809 ha diện tích đất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động, đạt tỷ lệ 97,3% (năm 2010 diện tích đất nông nghiệp được tưới, tiêu nước chủ động là 5.539/6.210ha, đạt 89,2%).
Hằng năm, các xã đều kiện toàn Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, phân công cụ thể cho từng thành viên; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng chống thiên tai; xây dựng các phương án ứng phó thiên tai; phương án xử lý các điểm xung yếu, phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão theo phương án “4 tại chỗ”.
Tiêu chí về điện nông thôn, tại Yên Phong, Bắc Ninh hệ thống đường dây, trạm biến áp tại các xã đều được đầu tư cải tạo và nâng cấp thường xuyên, đảm bảo 100% các xã đều có hệ thống điện nông thôn đạt chuẩn. Số hộ dân được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn là trên 35.300 hộ, đạt 100%.
Về trường học: Tính đến thời điểm hiện nay toàn huyện có 48/48 trường đạt chuẩn (tỷ lệ 100%), trong đó: Cấp mầm non có 16/16 trường đạt chuẩn quốc gia, trong 16 trường đạt chuẩn đó có 10 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1; có 6 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 (trường mầu non Liên Cơ, Đông Thọ, Thị trấn Chờ số 2, Thị trấn Chờ số 1, Yên Phụ, Long Châu).
Cấp tiểu học có 17/17 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 11 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1; có 6 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 ( trường tiểu học Thị trấn Chờ số 1, Thị trấn Chờ số 2, Đông Thọ, Đông Phong, Dũng Liệt, Long Châu).
Cấp THCS có 15/15 trường đạt chuẩn quốc gia. Các trang thiết bị, đồ dùng học tập được bổ sung kịp thời.
Ngân sách đầu tư cho giáo dục và đào tạo tăng hàng năm như năm 2013 tổng ngân sách địa phương đầu tư cho các trường mầm non, tiểu học và THCS là 129.616 triệu đồng, các nguồn khác là 21.065 triệu đồng thì đến năm 2018 tăng lên với tổng ngân sách địa phương đầu tư cho các trường là 315.555 triệu đồng, các nguồn khác là 56.549 triệu đồng.
Về thông tin và truyền thông
Hiện nay, huyện Yên Phong, Bắc Ninh có 13/13 xã đều có ít nhất 1 điểm phục vụ bưu chính đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính của các tổ chức, cá nhân tại địa phương như nhận gửi bưu phẩm, bưu kiện, chuyển phát nhanh, phát hành báo…
Ngoài ra, các điểm phục vụ bưu chính còn cung cấp các dịch vụ khác như chuyển tiền nhanh, tiết kiệm bưu điện, chi trả lương hưu và BHXH, thu BHXH tự nguyện, bán bảo hiểm ô tô, xe máy… Các điểm phục vụ bưu chính đều có biển hiệu, có nhân viên phục vụ và thùng thư công cộng hoạt động theo quy định.
Các xã đều có ít nhất 1 điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng (Viettel, Mobifone, Vinaphone,…) đáp ứng nhu cầu sử dụng của các tổ chức, cá nhân tại địa phương. Hạ tầng viễn thông của các nhà cung cấp dịch vụ internet đạt tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng của khách hàng, đảm bảo hoạt động ổn định.
100% số xã trong huyện có hạ tầng kỹ thuật viễn thông, internet đạt tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy cập internet cho mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn thôn, xóm.
100% các xã có Đài truyền thanh thực hiện tiếp sóng 3 cấp và truyền tải các thông tin quản lý, điều hành của địa phương. Đài truyền thanh các xã hoạt động ổn định, thường xuyên đổi mới nội dung tuyên truyền phù hợp với mục đích, tình hình kinh tế, chính trị của huyện, xã.
100% các thôn, xóm tại 13/13 xã đều có hệ thống loa, cụm loa ngoài trời đặt tại địa bàn, đảm bảo 100% số hộ gia đình trong thôn, xóm nghe được các thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và các thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và sản xuất nông nghiệp của địa phương.
100% các xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành: 13/13 xã đã xây dựng và đưa vào sử dụng trang thông tin điện tử phục vụ việc cung cấp thông tin về tình hình kinh tế, xã hội và hoạt động quản lý điều hành của chính quyền địa phương, cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
hệ thống quản lý văn bản và điều hành sử dụng chung toàn huyện hoạt động thông suốt từ huyện đến xã; 100% cán bộ, công chức của các xã đã được cấp hòm thư điện tử công vụ tạo thuận lợi cho việc quản lý, điều hành và giải quyết công việc.