Những quy định về xây dựng cơ sở y tế không khói thuốc
Ảnh minh họa |
Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá (PCTHTL) quy định rõ những địa điểm cấm hút thuốc lá bao gồm Cơ sở y tế; Cơ sở giáo dục (trừ Trường cao đẳng, đại học, học viện); Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao…
Mới đây, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến cũng kêu gọi người dân, đặc biệt thế hệ trẻ hãy nói không với thuốc lá tại Lễ mít tinh hưởng ứng Ngày thế gới không thuốc lá 31/5 và Tuần lễ quốc gia không thuốc lá.
Theo Bộ trưởng Tiến, thời gian qua, công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. So với năm 2007, tỷ lệ sử dụng thuốc lá điếu ở thanh thiếu niên Việt Nam giảm từ 3,3% xuống 2,5%. Tỷ lệ hút thuốc lá thụ động trong học sinh giảm được 18,8%. Tỷ lệ hút thuốc lá điếu của nam giới khu vực thành thị cũng giảm được 6,5%. Tuy nhiên, đi đầu trong công tác PCTHTL ngành y tế phải có kế hoạch đầu tiên để đảm bảo các cơ sở y tế là nơi không khói thuốc.
Các quy định về PCTH thuốc lá tại cơ sở y tế đã được luật hóa cụ thể.
Công ước Khung về Kiểm soát thuốc lá (FCTC) của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) quy định các Quốc gia thành viên phải thực thi các biện pháp cần thiết để bảo vệ người dân khỏi việc phơi nhiễm khói thuốc lá:”… ở những nơi làm việc trong nhà, các phương tiện giao thông công cộng, những nơi công cộng trong nhà và ở mức thích hợp tại những nơi công cộng khác”
11 Luật Phòng chống tác hại thuốc lá (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2013) (trích)
Điều 6. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương trong phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, quy định không hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ.
2. Đưa quy định về việc hạn chế hoặc không hút thuốc lá trong các đám cưới, đám tang, lễ hội trên các địa bàn dân cư vào hương ước.
3. Gương mẫu thực hiện và vận động cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện các quy định của Pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá
Điều 11. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn
1.Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: a) Cơ sở y tế; b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 điều này; c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy nổ cao.
Điều 14. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá
1. Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có các quyền sau đây:
a) Buộc người vi phạm chấm dứt việc hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá ra khỏi cơ sở của mình; c) Từ chối tiếp nhận hoặc cung cấp dịch vụ cho người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá nếu người đó tiếp tục vi phạm sau khi đã được nhắc nhở.
2. Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy định tại điều 6 của Luật này;
b) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành; treo biển có chữ hoặc biểu tượng cấm hút thuốc lá.
Điều 25. Bán thuốc lá Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc mua bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại điều 11, Điều 12 trừ điểm a khoản 1 Điều 12 của luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học; viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường...