Đẻ con ra đem cho để nhận quà có là “buôn người” không?
“Luật sư cho tôi hỏi, nếu có trường hợp một số phụ nữ vì khó khăn mà sinh ra con rồi cho người khác nuôi, sau đó nhận quà cảm ơn, trường hợp này có coi là mua bán người hay không? Cần làm gì để nhận con nuôi họp pháp, tránh những hành vi sai trái pháp luật?”- Đọc giả Nguyễn Duy Hùng (Ứng Hòa, Hà Nội)
![]() |
Buôn người. Tranh minh họa |
Luật sư Nguyễn Thế Truyền, Công ty Luật Thiên Thanh (Đoàn luật sư Tp Hà Nội) trả lời:
Trong thời gian gần đây, đặc biệt ở các vùng biên giới, xảy ra rất nhiều trường hợp một số phụ nữ vì khó khăn mà chấp nhận sinh con rồi cho người khác nuôi, hay còn gọi là “đẻ thuê”. Đây là một hiện tượng đáng báo động, vi phạm nghiêm trọng pháp luật cũng như đạo đức xã hội.
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống mua bán người 2011, hành vi mua bán người theo quy định tại Điều 120 Bộ luật hình sự là một hành vi bị nghiêm cấm.
Dẫn chiếu đến Điều 120 Bộ luật hình sự:
“Điều 120. Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em
1. Người nào mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Đối với nhiều trẻ em;
đ) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
e) Để đưa ra nước ngoài;
g) Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo;
h) Để sử dụng vào mục đích mại dâm;
i) Tái phạm nguy hiểm;
k) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm hoặc phạt quản chế từ một năm đến năm năm.”
Như vậy, chỉ cần có hành vi dùng trẻ em để đổi lấy tiền hoặc lợi ích vật chất khác, không cần quan trọng là vì mục đích hay phương thức nào (bao gồm cả nhận quà cảm ơn) thì cả người bán lẫn người mua đều phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán trẻ em với khung hình phạt cao nhất có thể là tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn phải chịu hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định hoặc phạt quản chế theo quy định.
Việc cho nhận con nuôi hợp pháp cần đáp ứng đầy đủ các quy định tại Luật nuôi con nuôi 2010.
Cụ thể, phải đảm bảo các điều kiện của người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi, các quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiến hành việc nhận nuôi con nuôi.
Theo đó, người được nhận làm con nuôi cần đáp ứng điều kiện sau:
1. Trẻ em dưới 16 tuổi;
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Người nhận con nuôi cần đáp ứng các điều kiện sau:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận nuôi con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”
Hồ sơ người nhận con nuôi cần chuẩn bị:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
Hồ sơ người được nhận làm con nuôi cần có:
1. Giấy khai sinh;
2. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
3. Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
4. Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
5. Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Trình tự thực hiện như sau:
1. Người nhận con nuôi nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi người được nhận làm con nuôi thường trú hoặc tại UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú trong trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ, người giám hộ của người được nhận làm con nuôi.
2. UBND cấp xã kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan.
3. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào sổ đăng ký việc nuôi và Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Chủ tịch UBND xã ký Giấy chứng nhận đăng ký nuôi con nuôi.
5. Người nhận con nuôi nhận Giấy chứng nhận đăng ký nuôi con nuôi tại Lễ giao nhận con nuôi.