Việt Nam đã làm gì để phòng ngừa nạn buôn bán người?
Kế hoạch hành động này đã chỉ ra những vấn đề cần giải quyết như: Tình trạng lao động cưỡng bức, cải thiện các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân, và thực thi các điều khoản sửa đổi trong Bộ luật hình sự về chống buôn người…
Chính phủ tiếp tục phát triển cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia về buôn người đã đi vào hoạt động từ năm 2015 và tiếp tục hoàn thiện trong năm 2016. Theo đó, các cán bộ ủng hộ các chiến dịch nâng cao nhận thức về chống buôn người bằng việc hợp tác với các cơ quan thông tấn trung ương và địa phương để thực hiện các chương trình phát thanh và truyền hình, đăng tải các bài báo, phát tờ rơi về phòng, chống buôn người.
Chính phủ đã tổ chức các cuộc hội thảo và đối thoại cộng đồng về tình trạng dễ bị trở thành nạn nhân của buôn người lao động, tập trung vào các khu vực có nhiều hợp đồng xuất khẩu lao động. Các buổi biểu diễn sân khấu và các sự kiện xã hội ở các tỉnh có nguy cơ cao để cảnh báo các nhóm dân cư dễ bị tổn thương về nguy cơ buôn người đối với phụ nữ kết hôn với người nước ngoài thông qua môi giới cũng đã được tổ chức.
![]() |
Trong năm 2016, cơ quan chức năng đã đình chỉ hoàn toàn đối với hai công ty tuyển dụng lao động do vi phạm pháp luật về xuất khẩu lao động và tạm đình chỉ ba công ty tuyển dụng lao động sang Ả rập Xê út; tiến hành 23 cuộc điều tra hình sự đối với 27 tổ chức không có giấy phép sau khi phát hiện có các dấu hiệu buôn bán người lao động.
Trong năm 2016, Việt Nam đã ký biên bản ghi nhớ với 11 quốc gia đích chủ yếu và cập nhật bản thỏa thuận với Malaysia về cấm người sử dụng lao động giữ hộ chiếu của người lao động.
Biểu phí và đặt cọc trước khi đi xuất khẩu lao động cho người lao động di trú củaViệt Nam dao động từ 6,5 đến 65 triệu đồng có thể đã giảm được gánh nặng nợ nần của một số người lao động nếu được thực thi một cáchtriệt để. Tuy nhiên, biểu phí này có thể tăng khả năng bị bắt làm việc trừ nợ của người lao động ở nước ngoài nếu bên tuyển dụng thu phí cao hơn.
Theo đánh giá của Cục Theo dõi và chống buôn người, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, Chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực rõ rệt trong việc giảm cầu đối với hành vi mại dâm bằng việc tiến hành kiểm tra tại các cơ sở kinh doanh nghi ngờ có chứa chấp mại dâm và môi giới mại dâm. Cùng với đó, Bộ Ngoại giao Việt Nam cũng đã tổ chức các lớp đào tạo về chống buôn người cho các viên chức ngành ngoại giao.
Các biện pháp phòng, chống mua bán người trong Thông tư số Số: 78/2013/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định các biện pháp của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển trong phòng, chống mua bán người:
Điều 5. Biện pháp phòng ngừa xã hội
1. Triển khai các kế hoạch, chương trình phòng ngừa tội phạm mua bán người tại khu vực biên giới, biển và hải đảo theo quy định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động, địa bàn quản lý của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng; đề cao cảnh giác, tích cực tham gia phòng, chống tội phạm mua bán người và các hành vi vi phạm khác có liên quan ở khu vực biên giới, biển và hải đảo.
3. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương củng cố xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân ở khu vực biên giới; phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh trật tự, phòng ngừa, tố giác tội phạm, xây dựng địa bàn lành mạnh.
4. Cung cấp kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người; thông tin về thủ đoạn mua bán người, hướng dẫn kỹ năng tự bảo vệ mình, gia đình và cộng đồng, cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống mua bán người.
Điều 6. Biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ
1. Tiến hành các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ theo quy định của pháp luật để phát hiện, ngăn chặn các hành vi mua bán người và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người.
2. Nghiên cứu đánh giá tình hình, xác định nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm mua bán người trên địa bàn quản lý để chủ động có biện pháp phòng ngừa, đấu tranh nhằm xóa bỏ nguyên nhân, điều kiện phạm tội mua bán người.
3. Phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương để quản lý, giáo dục, răn đe người phạm tội, người có liên quan đến tội phạm mua bán người, đối tượng có tiền án, tiền sự về mua bán người ở khu vực biên giới, biển và hải đảo.
4. Tổ chức tiếp nhận, xác minh các thông tin, tài liệu, tin báo tố giác tội phạm mua bán người do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Luật khiếu nại, Luật tố cáo và pháp luật về phòng, chống mua bán người.
5. Tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm soát biên giới, cửa khẩu, trên biển và hải đảo nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn hoạt động của tội phạm mua bán người.
6. Phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện quản lý an ninh trật tự khu vực biên giới, biển và hải đảo; quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, tạm trú, lưu trú, tạm vắng; quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ để phòng ngừa mua bán người.
7. Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước và hợp tác quốc tế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ phòng, chống mua bán người của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển.
8. Tăng cường hợp tác với cơ quan chức năng của các nước có chung đường biên giới trong tuần tra, kiểm soát biên giới, trao đổi thông tin để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi mua bán người.
9. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi phạm tội mua bán người và các hành vi vi phạm khác có liên quan.
Điều 7. Phát hiện, đấu tranh ngăn chặn tội phạm mua bán người
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các biện pháp nghiệp vụ đấu tranh ngăn chặn tội phạm mua bán người ở khu vực biên giới, biển và hải đảo.
2. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ trinh sát theo quy định để phát hiện, ngăn chặn các hành vi mua bán người, bóc gỡ, triệt phá các đường dây tổ chức tội phạm mua bán người, giải cứu nạn nhân, truy bắt đối tượng phạm tội.
3. Tiến hành các hoạt động điều tra, thu thập tài liệu, chứng cứ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn để xử lý đối tượng phạm tội mua bán người và các hành vi vi phạm khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ cho việc điều tra, phát hiện và xử lý các hành vi mua bán người.
5. Phối hợp với các cơ quan, lực lượng chức năng triển khai các kế hoạch đấu tranh trấn áp tội phạm, điều tra phát hiện bóc gỡ, triệt phá các đường dây tổ chức tội phạm mua bán người, giải cứu nạn nhân.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế theo thẩm quyền trong lĩnh vực đấu tranh phòng, chống mua bán người.
7. Áp dụng các biện pháp cần thiết khác theo quy định của pháp luật để ngăn chặn hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của nạn nhân và người thân thích của họ, người tố giác, người làm chứng.