Mục tiêu tới năm 2030, giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 16 tỷ USD
Ngày 11/3/2021, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã ký Quyết định số 339/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Theo đó, mục tiêu đến năm 2030, phát triển ngành Thủy sản thành ngành kinh tế quan trọng của quốc gia, sản xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển bền vững, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và đến năm 2045 đưa ngành thủy sản trở thành nhóm ba nước sản xuất và xuất khẩu thủy sản dẫn đầu thế giới.
Chiến lược đã đặt ra mục tiêu cho ngành Thủy sản đến năm 2030, phát triển thủy sản thành ngành kinh tế quan trọng của quốc gia, sản xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển bền vững và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; có thương hiệu uy tín, khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế; đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng nâng cao, bảo đảm an sinh xã hội; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
Cụ thể, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản đạt 3,0 - 4,0%/năm, tổng sản lượng thủy sản sản xuất trong nước đạt 9,8 triệu tấn; trong đó sản lượng nuôi trồng thủy sản 7,0 triệu tấn, sản lượng khai thác thủy sản 2,8 triệu tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 14 - 16 tỷ USD. Giải quyết việc làm cho trên 3,5 triệu lao động, có thu nhập bình quân đầu người lao động thủy sản tương đương thu nhập bình quân chung lao động cả nước. Xây dựng các làng cá ven biển, đảo thành các cộng đồng dân cư văn minh, có đời sống văn hóa tinh thần đậm đà bản sắc riêng gắn với xây dựng nông thôn mới.
![]() |
Xuất khẩu thủy sản là điểm nổi bật trong phát triển kinh tế biển (ảnh minh họa: baoquocte) |
Định hướng tầm nhìn đến năm 2045, mục tiêu đưa ngành Thủy sản trở thành ngành kinh tế thương mại hiện đại, bền vững, có trình độ quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến; là trung tâm chế biến thủy sản sâu, thuộc nhóm ba nước sản xuất và xuất khẩu thủy sản dẫn đầu thế giới; giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển, góp phần bảo đảm an ninh dinh dưỡng, thực phấm; bảo đảm an sinh xã hội, làng cá xanh, sạch, đẹp, văn minh; lao động thủy sản có mức thu nhập ngang bằng mức bình quân chung cả nước; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biến đảo của Tố quốc.
Theo Chiến lược được vạch ra, định hướng phát triển thủy sản Việt Nam có 2 hướng chính là tập trung phát triển theo lĩnh vực và phát triển theo vùng.
Định hướng phát triển theo lĩnh vực bao gồm: bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; khai thác thủy sản; nuôi trồng thủy sản; chế biến và thương mại thủy sản; cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá.
Định hướng phát triển thủy sản theo các vùng cụ thể: Vùng đồng bằng sông Hồng; Vùng Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung; Vùng Đông Nam bộ; Vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Vùng miền núi, trung du phía Bắc và Tây Nguyên.
11 chương trình, đề án ưu tiên theo Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam
1. Đề án đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá.
2. Chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Chương trình quốc gia phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững.
4. Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản.
5. Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển.
6. Đề án phát triển chế biến và thương mại thủy sản.
7. Đề án phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong ngành thủy sản.
8. Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thủy sản.
9. Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản.
10. Đề án phát triển đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
11. Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản.
Việt Nam với hơn 3.200 km bờ biển, diện tích vùng đặc quyền kinh tế hơn 1 triệu km2, có tiềm năng rất lớn trong việc nuôi trồng thủy sản trên biển. Với tổng diện tích tiềm năng nuôi biển ở nước ta khoảng 500 nghìn ha, trong đó nuôi vùng bãi triều ven biển 153,2 nghìn ha, nuôi vùng vũng vịnh, eo ngách và ven đảo khoảng 79,79 nghìn ha và nuôi vùng biển xa bờ 166,91 nghì ha, diện tích còn lại phục vụ các hình thức nuôi khác.
Một số đối tượng nuôi chính có tiền năng như: nhóm nhuyễn thể ngao/nghêu, sò, hàu, vẹm xanh, tu hài, bào ngư, trai ngọc, ốc hương; nhóm cá biển gồm cá song, cá giò, cá hồng, cá vược, cá tráp, cá chim vây vàng, cá sủ đất. cá măng biển; nhóm giáp xác như tôm hùm, cua, ghẹ; rong tảo biển có rong sụn, rong câu, rong mứt, rong nho, tảo biển và các đối tượng nuôi khác như hải sâm, sinh vật cảnh...
Hải Đăng