Tai nạn xe liên hoàn A-B-C: Xử lý B như thế nào?
Về vụ tai nạn trên cầu Thuận Phước (Đà Nẵng) khiến 3 người chết, 2 cháu bé đang nguy kịch, có thông tin cho rằng trước khi chiếc ô tô mang BKS: 43X-2047 gây tai nạn thì xe này bị 1 xe ô tô 16 chỗ (chưa rõ biển số) chạy cùng chiều ở phía sau tông vào.
Trên thực tế, từ trước tới nay đã ghi nhận nhiều vụ tai nạn liên hoàn thảm khốc. Vậy người điều khiển xe bị người khác đâm phải rồi lại tông vào đối tượng thứ 3 (quy ước là đối tượng B trong chuỗi tai nạn liên hoàn A-B-C) sẽ bị xử lý như thế nào?
Hiện trường vụ tai nạn trên cầu Thuận Phước, Đà Nẵng. (ảnh: Hải Châu). |
Để hiểu rõ hơn về vấn đề trên, PV Infonet có cuộc trao đổi với luật sư Nguyễn Anh Thơm (VPLS Nguyễn Anh, Đoàn LSTP Hà Nội).
Luật sư Nguyễn Anh Thơm cho biết, để có thể xem xét nguyên nhân dẫn đến vụ việc gây tai nạn, cơ quan điều tra phải căn cứ vào sơ đồ hiện trường, biên bản khám nghiệm hiện trường. Biên bản dựng lại hiện trường, biên bản khám nghiệm phương tiện để xem đối tượng B có lỗi trong vụ việc hay không.
Theo luật sư Anh Thơm, người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Giả sử trong vụ tai nạn trên cầu Thuận Phước, nếu là sự kiện bất ngờ do xe ô tô khác đâm vào đuôi xe thì lái xe ô tô BKS 43X-2047 không có lỗi và không phải chịu trách nhiệm hình sự. Người lái xe đâm vào xe ô tô do trung tá hải quân điều khiển mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp cơ quan cảnh sát điều tra có đủ căn cứ xác định tài xế xe ô tô BKS 43X-2047 điều khiển phương tiện trong trạng thái say rượu, đi tốc độ cao trên cầu, không làm chủ tay lái, lấn làn đường gây tai nạn cho các xe máy đi ngược chiều làm chết nhiều người, thiệt hại tài sản người khác thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo Điều 202 Bộ luật Hình sự.
“Tuy nhiên, dù có lỗi hay không có lỗi thì chủ phương tiện xe ô tô mang BKS: 43X-2047 vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường dân sự do nguồn nguy hiểm cao độ theo Điều 623 Bộ luật dân sự”, luật sự Anh Thơm khẳng định.
Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.