Công an phường, CSTT được phạt những lỗi vi phạm giao thông nào, mức phạt bao nhiêu?
Rất nhiều trường hợp vi phạm luật giao thông bị Công an phường/xã, Cảnh sát trật tự (CSTT) phát hiện, xử phạt. Tuy nhiên, nhiều người không biết việc xử phạt của lực lượng này trong lĩnh vực giao thông được quy định như thế nào.
Theo Nghị định 27/2010/NĐ-CP, trong những trường hợp cần thiết, có thể huy động các lực lượng Cảnh sát khác (trong đó có CSTT) và Công an xã/phường phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Khoản 3, Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA quy định, trường hợp không có lực lượng CSGT, Công an xã/phường phải thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt… Nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì được xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi thuộc quyền của mình. Trong trường hợp vượt quá phạm vi, thẩm quyền của mình thì phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính và báo cáo cho cấp có thẩm quyền giải quyết.
Công an phường và Cảnh sát trật tự được xử phạt một số hành vi vi phạm hành chính trong trong lĩnh vực giao thông đường bộ. (Ảnh minh họa) |
Một số hành vi vi phạm quy tắc giao thông của người điều khiển ô tô, xe máy thuộc thẩm quyền xử phạt của Công an xã/phường và CSTT, quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Đối với ô tô
Phạt 200.000 - 400.000 đồng với các lỗi:
- Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm;
- Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau.
Phạt 400.000 - 600.000 đồng với các lỗi:
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;
- Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;
- Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;
- Dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
- Đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
- Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
- Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
- Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;
- Dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;
- Rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe.
Phạt 800.000 đồng đến 01 triệu đồng với các hành vi:
- Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư;
- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
- Dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
- Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
- Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;
- Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;
- Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
- Đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;
- Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
- Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
- Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
Đối với xe máy
Phạt 100.000 - 200.000 đồng với các lỗi:
- Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
- Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư.
Phạt 200.000 - 300.000 đồng với các lỗi:
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
- Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông;
- Tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ;
- Đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
- Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
- Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;
- Đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;
- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
- Dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
- Không đội (hoặc chở người không đội) mũ bảo hiểm hoặc không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
- Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
Phạt 400.000 - 600.000 đồng với các lỗi:
- Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư;
- Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
- Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông;
- Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh;
- Chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
- Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định;
- Điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
- Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
Phạt 600.000 đồng đến 01 triệu đồng với các lỗi:
- Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
- Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
- Quay đầu xe trong hầm đường bộ.
PV (tổng hợp)