Bắc Giang tập huấn cho gần 450 nhân viên y tế thôn, bản về các bệnh ung thư, không lây nhiễm
Sở Y tế Bắc Giang tập huấn nâng cao năng lực về phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản cho nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố kiêm nhiệm/phối hợp.
Sở Y tế tỉnh Bắc Giang tập huấn cho nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố kiêm nhiệm/phối hợp. |
Sở Y tế tỉnh Bắc Giang sẽ tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực về phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản cho nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố kiêm nhiệm/phối hợp.
Đây là hoạt động nhằm triển khai Kế hoạch số 183/KH-SYT ngày 4/10/2021 của Sở Y tế về việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm khác năm 2021.
Theo kế hoạch, Sở Y tế tổ chức 9 lớp. Trong đó, ban tổ chức sẽ tổ chức 4 lớp tập huấn tại huyện Yên Thế, 5 lớp tập huấn tại huyện Tân Yên.
Quy mô mỗi lớp sẽ khoảng 50 học viên là những nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố kiêm nhiệm/phối hợp tại hai huyện trên.
Thời gian dự kiến từ ngày 22 đến ngày 30 tháng 10 năm 2021 tại trung tâm huyện Yên Thế, Tân Yên.
Sở Y tế tỉnh Bắc Giang cho biết mục đích của kế hoạch nhằm thông qua các lớp tập huấn sẽ góp phần nâng cao năng lực về phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản cho nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố kiêm nhiệm/phối hợp. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Theo cơ quan Nghiên cứu ung thư quốc tế (IACR) tại thông báo về ung thư toàn cầu, xét trên 185 quốc gia và vùng lãnh thổ cho thấy, tỷ lệ mắc ung thư ở Việt Nam xếp thứ 16 tại châu Á.
Năm 2018, Việt Nam ở vị trí 99 toàn cầu, tỷ lệ mắc ung thư 151,4 trên 100.000 dân. Như vậy sau hai năm, Việt Nam tăng 7 bậc trên xếp hạng ung thư thế giới. Trong đó, 5 loại ung thư phổ biến nhất hiện nay gồm ung thư gan (14,5%), phổi (14,4%), vú ở nữ (11,8 %), dạ dày (9,8%), đại trực tràng (9%).
N. Huyền