21 chỉ tiêu chủ yếu của Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020
Mục tiêu tổng quát trong nhiệm kỳ 2015-2020 được Đảng bộ tỉnh Yên Bái đưa ra là: Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên; tiếp tục đổi mới toàn diện; phát huy truyền thống đoàn kết, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp lý và bền vững; tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế địa phương; đẩy mạnh phát triển văn hoá - xã hội, tiến bộ và công bằng xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là nông dân; tăng cường xây dựng, củng cố quốc phòng - an ninh vững mạnh, xây dựng Yên Bái phát triển toàn diện, bền vững, trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Với nhiệm vụ phát triển kinh tế, Đảng bộ tỉnh Yên Bái đã đặt ra là: tích cực, chủ động xây dựng liên kết vùng và hội nhập sâu hơn với các tỉnh trong khu vực để phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế vùng theo hướng chủ động xây dựng và trao đổi chương trình liên kết phát triển kinh tế có tầm chiến lược dài hạn với các tỉnh trong vùng nhằm khai thác và phát huy những lợi thế so sánh của tỉnh về vị trí địa lý, giao thông, nguồn nhân lực, đất đai, tài nguyên, khoáng sản... Tích cực tham gia hội nhập và liên kết sâu nhằm đáp ứng yêu cầu hợp tác, hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong việc khai thác các tiềm năng, thế mạnh cùng nhau phát triển nhanh, bền vững.
Đối với nông nghiệp, Yên Bái đặt ra mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới trên cơ sở khai thác, tận dụng tối đa lợi thế của từng vùng, từng địa phương.
Trung tâm Thành phố Yên Bái |
Tập trung triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp một cách đồng bộ, chú trọng vào tái cơ cấu nội ngành giữa các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; cơ cấu lại nguồn lực đầu tư cho nông, lâm nghiệp và hệ thống tổ chức quản lý, các tổ chức sự nghiệp trong ngành nông nghiệp; tập trung xây dựng các dự án thành phần để triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả. Phát triển nền nông nghiệp bền vững trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế về nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa, chuyển từ phát triển bề rộng sang phát triển chiều sâu; duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống của dân cư nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, ổn định chính trị - xã hội. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,0%/năm; cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản.
Có chính sách thu hút, tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới; rà soát, bổ sung, gắn quy hoạch nông thôn mới với phát triển đô thị và bố trí hợp lý các điểm dân cư; huy động, lồng ghép các nguồn lực ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống; phấn đấu đưa thu nhập người dân nông thôn tăng gấp 2,0 lần so với năm 2015.
Đối với công nghiệp, tiếp tục phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên, duy trì tốc độ tăng trưởng cao theo hướng sản xuất, chế biến sâu. Phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của cả nước, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm. Phát triển công nghiệp trên cơ sở vừa phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế, vừa coi trọng phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp phụ trợ, gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn xác định hướng phát triển và lựa chọn phương án đầu tư.
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng nhiều lao động, chế biến sâu, chế biến tinh, các sản phẩm công nghiệp có hàm lượng tri thức cao, giá trị gia tăng lớn, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, bảo vệ môi trường, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và dịch vụ trên cơ sở điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu đầu tư, quy mô từng sản phẩm công nghiệp phù hợp.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư để phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, đến năm 2020 cơ bản hoàn chỉnh công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp.
Phát triển mạnh mẽ lĩnh vực dịch vụ, thương mại, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân.
Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng công nghệ cao như: tài chính, ngân hàng, viễn thông, chăm sóc sức khỏe, giáo dục - đào tạo và dạy nghề. Từng bước hình thành và phát triển các thị trường tài chính, bất động sản, khoa học - công nghệ và lao động. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ theo khu vực có tính tới yếu tố liên kết vùng, hình thành một số trung tâm dịch vụ có chất lượng cao, tầm cỡ khu vực tại thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và dọc theo tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai ở những vị trí thuận lợi, gần các nút giao trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại, hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tăng cường mở rộng các hoạt động đối ngoại, nhất là về kinh tế và văn hoá với các tỉnh trong nước. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, xây dựng thương hiệu sản phẩm, nhất là các sản phẩm có lợi thế.
Tập trung đầu tư phát triển mạnh du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm; tạo dựng và nâng cao hình ảnh du lịch Yên Bái, tăng sức thu hút khách trong và ngoài nước.
Yên Bái cũng chủ trương tiếp tục đẩy mạnh phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao năng lực quản lý đầu tư, chỉ đạo linh hoạt trong công tác điều hành, huy động mọi nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên cho những dự án quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp đô thị thành phố Yên Bái theo quy hoạch đã được duyệt, phấn đấu trước năm 2020 thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II; xây dựng thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020; tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các đô thị vệ tinh. Tập trung chỉnh trang các đô thị đảm bảo xanh - sạch - đẹp, thân thiện với môi trường.
Từng bước xây dựng mới và nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan, sắp xếp, chuyển đổi để các công sở tương đối tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lãnh đạo, chỉ đạo cũng như tiếp xúc của nhân dân.
Tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng cao của tỉnh Yên Bái. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn nhịp độ phát triển chung toàn tỉnh; cải thiện và đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế, dân sinh; từng bước thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển và mức sống của người dân vùng cao so với mức bình quân chung toàn tỉnh. Đến năm 2020, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu bình quân toàn vùng trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020 của Chính phủ.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Làm tốt công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hằng năm. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, nhằm khai thác hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả về đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách bền vững. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản và công nghiệp khai khoáng, gắn với giải quyết tốt ô nhiễm môi trường. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thích ứng một cách chủ động với biến đổi khí hậu; chủ động nâng cao khả năng phòng, tránh và hạn chế tác động của thiên tai, sự biến đổi bất lợi của môi trường.
Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 Đảng bộ tỉnh Yên Bái:
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân thời kỳ 2016 - 2020 (giá so sánh 2010) trên 7%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2020: nông, lâm nghiệp, thủy sản 21,3%; công nghiệp - xây dựng 30,8%; dịch vụ 47,9%.
(3) GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 50 triệu đồng trở lên.
(4) Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới đến năm 2020 là 25 xã.
(5) Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn năm 2020 (giá so sánh 2010) đạt 13.000 tỷ đồng.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn năm 2020 đạt 19.000 tỷ đồng.
(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa năm 2020 đạt 200 triệu USD trở lên.
(8) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020 trên 3.000 tỷ đồng.
(9) Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 5 năm 2016 - 2020 đạt 60.000 tỷ đồng trở lên.
(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 60%.
(11) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm (theo tiêu chí mới) 3,5%.
(12) Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập đến năm 2020: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 100% xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi 100% xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở 100% xã, phường, thị trấn.
(13) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2020 là 1,04%.
(14) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế năm 2020 là 70%.
(15) Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa năm 2020 là 65%.
(16) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh năm 2020 là 90%.
(17) Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch năm 2020 là 80%.
(18) Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn dùng nhà tiêu hợp vệ sinh năm 2020 là 70%.
(19) Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 giữ ổn định 63%.
(20) Số tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh hằng năm là 80%.
(21) Hằng năm kết nạp trên 1.800 đảng viên; tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ 80% trở lên; vận động được trên 75% quần chúng tham gia vào hoạt động của các tổ chức đoàn thể.