Chi tiết các điều kiện đưa thực tập sinh Việt Nam sang thực tập kỹ năng tại Nhật
Đây là một nội dung quan trọng của Dự thảo "Nghị định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng".
Ảnh minh họa |
Theo đó, các doanh nghiệp đưa thực tập sinh Việt Nam sang thực tập kỹ năng tại Nhật Bản phải đáp ứng được đủ các yêu cầu.
Cụ thể:
Điều kiện đối với doanh nghiệp dịch vụ đưa thực tập sinh sang Nhật Bản
Doanh nghiệp dịch vụ đáp ứng các điều kiện dưới đây được xem xét giới thiệu với phía Nhật Bản để cung ứng thực tập sinh sang Nhật Bản:
1. Không vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong vòng 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị giới thiệu với phía Nhật Bản;
2. Có cơ sở vật chất phục vụ công tác bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho thực tập sinh sang Nhật Bản đáp ứng yêu cầu quy định tại tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Nghị định này;
3. Có cán bộ thuộc bộ phận chuyên trách thị trường Nhật Bản đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định này với ít nhất 01 năm kinh nghiệm trong hoạt động đưa người lao động sang Nhật Bản ; riêng cán bộ khai thác thị trường ngoài nước và cán bộ quản lý lao động đang làm việc ở nước ngoài có chứng chỉ tiếng Nhật trình độ tối thiểu N2 (chuẩn JLPT) hoặc tương đương;
4. Đáp ứng các tiêu chuẩn đối với doanh nghiệp đưa thực tập sinh đi Nhật Bản theo Bản ghi nhớ hợp tác ký với Nhật Bản.
Hồ sơ, thủ tục giới thiệu doanh nghiệp tham gia hoạt động đưa thực tập sinh sang Nhật Bản
1. Hồ sơ đề nghị giới thiệu bao gồm:
a) 01 bản chính công văn đề nghị giới thiệu với cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản theo mẫu tại Phụ lục số 05 kèm theo Nghị định này;
b) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản chính giấy tờ chứng minh doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, Khoản 3 Điều 23 Nghị định này (nếu có sự thay đổi so với hồ sơ doanh nghiệp lưu tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội).
2. Thủ tục giới thiệu:
a) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giới thiệu trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra thực tế (nếu cần thiết), đưa vào danh sách các doanh nghiệp đưa thực tập sinh đi Nhật Bản được giới thiệu với cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản và có văn bản hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện. Trường hợp không giới thiệu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Hợp đồng cung ứng và hợp đồng đưa thực tập sinh đi Nhật Bản
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể nội dung chi tiết của hợp đồng cung ứng thực tập sinh ký với tổ chức quản lý Nhật Bản, hợp đồng đưa thực tập sinh đi Nhật Bản và chi phí mà thực tập sinh phải trả để đi thực tập kỹ năng tại Nhật Bản.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với phía Nhật Bản về nguyên tắc hợp tác giữa doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam với tổ chức quản lý của Nhật Bản và thông báo cho các doanh nghiệp dịch vụ nguyên tắc hợp tác để thực hiện.
Quản lý thực tập sinh đi làm việc tại Nhật Bản
Khi số thực tập sinh đang thực tập tại Nhật Bản do doanh nghiệp đưa đi đạt mức từ 200 người trở lên, doanh nghiệp phải bố trí cán bộ quản lý lao động tại Nhật Bản. Cán bộ đại diện phải đăng ký địa chỉ, số điện thoại liên lạc và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Cơ quan đại diện Việt Nam tại Nhật Bản.
Trong Dự thảo Nghị định này cũng có điều khoản chung về Tiền ký quỹ của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề (khoản 4 Điều 34 của Luật)
1. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng để giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề.
2. Mức tiền ký quỹ của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề bằng 10% tiền vé máy bay một lượt từ nước mà người lao động đến làm việc về Việt Nam tính theo số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong Hợp đồng nhận lao động thực tập đã đăng ký.
3. Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề thực hiện việc ký quỹ tại Ngân hàng Thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
4. Sử dụng tiền ký quỹ:
a) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền sử dụng tiền ký quỹ đối với Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày;
b) Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền sử dụng tiền ký quỹ đối với Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian từ 90 ngày trở lên.