Tiền điện tháng 4 tăng cao: EVN Hà Nội lý giải nguyên nhân và đưa ra khuyến nghị
Nguyên nhân dẫn đến hóa đơn tiền điện tháng 4/2019 của các hộ dân tăng cao
Đại diện EVN HANOI cho biết theo quy luật thời tiết hàng năm những ngày đầu tháng 4/2019, khu vực miền Bắc đặc biệt là thủ đô Hà Nội bắt đầu bước vào giai đoạn chuyển mùa, thời tiết bắt đầu nắng nóng trên 30°C do vậy nhu cầu sử dụng điện của khách hàng tăng dần.
Số liệu theo dõi của EVN HANOI cho thấy sản lượng điện tiêu thụ trung bình ngày tăng trung bình từ 47 triệu kWh/ngày những ngày cuối tháng 3/2019 lên đến gần 58 triệu/ngày vào những ngày đầu 4/2019.
Bên cạnh đó là tác động của việc điều chỉnh giá bán điện được Bộ Công Thương công bố vào ngày 20/3/2019 theo Quyết định 648/QĐ-BCT, cụ thể khung giá cho đối tượng sinh hoạt bậc thang như sau:
Bậc thang | Đơn giá cũ (đồng) | Đơn giá mới (đồng) | Tỷ lệ tăng (%) |
Bậc 1: Cho kWh từ 0 đến 50 | 1.549 | 1.678 | 8,33 |
Bậc 2: Cho kWh từ 51 đến 100 | 1.600 | 1.734 | 8,38 |
Bậc 3: Cho kWh từ 101 đến 200 | 1.858 | 2.014 | 8,40 |
Bậc 4: Cho kWh từ 201 đến 300 | 2.340 | 2.536 | 8,38 |
Bậc 5: Cho kWh từ 301 đến 400 | 2.615 | 2.834 | 8,37 |
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên | 2.701 | 2.927 | 8,37 |
Một lý do khác dẫn đến sự chênh lệch kỳ hóa đơn tiền tiện tháng 4 so với kỳ hóa đơn tháng 3 là số ngày sử dụng điện của hóa đơn tháng 4 (31 ngày) nhiều hơn số ngày sử dụng điện của hóa đơn tháng 3 (28 ngày với trường hợp không bị ảnh hưởng lịch ghi chỉ số tết nguyên đán và 21 ngày với trường hợp ảnh hưởng của lịch ghi chỉ số Tết Nguyên đán).
Như vậy số ngày sử dụng điện dài hơn, lượng điện năng tiêu thụ tăng theo quy luật hàng năm vào những tháng hè cộng với việc giá bán điện điều chỉnh làm tổng số tiền điện tháng 4/2019 các hộ dân phải trả tăng hơn so với tháng trước.
Phương pháp tính toán hóa đơn trong tháng điều chỉnh giá bán điện:
Nhằm giúp khách hàng hiểu được cách tính hóa đơn tiền điện của EVN HANOI, đại diện của EVN HANOI đưa ra ví dụ điển hình và diễn giả cách tính toán hóa đơn tiền điện tháng 4 của hộ sử dụng điện sinh hoạt, cụ thể như sau:
Trường hợp tính toán tiền điện cho 01 hộ có phiên ghi chỉ số vào ngày 12 hàng tháng.
- Hóa đơn tiền điện tháng 3/2019: từ ngày 13/2/2019 đến ngày 12/3/2019) Thời gian sử dụng điện là 28 ngày.
- Hóa đơn tiền điện tháng 4/2019 (từ ngày 13/3/2019 đến ngày 12/4/2019): Hóa đơn tiền điện T4 sẽ có ảnh hưởng do điều chỉnh giá điện ngày 20/3/2019. Lượng điện năng tiêu thụ trong tháng là 292 kWh, Số hộ: 01 hộ. Chi tiết hóa đơn tiền điện như sau:
- Lượng điện năng ghi được trong tháng S = 292 kWh. Trong đó:
- Thời gian dùng điện theo giá cũ tính từ ngày 13/3/2019 đến hết ngày 19/3/2019 là 7 ngày (Nc)
- Thời gian dùng điện theo giá mới tính từ ngày 20/3/2019 đến ngày 12/4/2019 là 24 ngày (Nm).
- Sản lượng điện năng tính theo giá cũ là:
Sc = (292 kWh/31 ngày) x 7 ngày = 66 kWh
- Sản lượng điện năng tính theo giá mới là:
Sm = 292 - 66 = 226 kWh
a. Phần tiền điện tính theo giá cũ cho phần điện năng sử dụng từ ngày 13/3/2019 đến hết ngày 19/3/2019 (chưa có thuế):
- Phần sản lượng điện năng bậc thang thứ nhất tính theo giá 1.549 đ/kWh
Mc1 = (50 kWh :31) x 7 ngày = 11 kWh
- Tương tự phần sản lượng điện năng bậc thang thứ hai tính theo giá 1.600 đ/kWh
Mc2 = (50 kWh :31) x 7 ngày = 11 kWh
- Phần sản lượng điện năng bậc thang thứ ba tính theo giá 1.858 đ/kWh
Mc3 = (100 kWh :31) x 7 ngày = 23 kWh
- Còn lại sản lượng điện năng bậc thang thứ tư tính theo giá 2.340 đ/kWh
Mc4 = 66-11-11-23 = 21kWh
b. Phần tiền điện tính theo giá mới cho điện năng sử dụng từ ngày 20/3/2019 đến ngày 12/4/2019 (chưa có thuế):
- Phần sản lượng điện năng bậc thang thứ nhất tính theo giá 1.678 đ/kWh
Mm1 = (50 kWh :31) x 24 kWh = 39 kWh
- Tương tự phần sản lượng điện năng bậc thang thứ hai tính theo giá 1.734 đ/kWh
Mm2 = (50 kWh :31) x 24 kWh = 39 kWh
- Phần sản lượng điện năng bậc thang thứ ba tính theo giá 2.014 đ/kWh
Mm3 = (100 kWh :31) x 24 kWh = 77 kWh
- Còn lại sản lượng điện năng bậc thang thứ tư tính theo giá 2.536 đ/kWh
Mm4 = 226-39-39-77 = 71 kWh
Ta có bảng tính hóa đơn tiền điện như sau:
Định mức giá cũ | |||||
STT | Đơn giá | Định mức | ĐM cơ bản | Sản lượng | Tiền |
1 | 1,549 | 11 | 50 | 11 | 17,039 |
2 | 1,600 | 11 | 50 | 11 | 17,600 |
3 | 1,858 | 23 | 100 | 23 | 42,734 |
4 | 2,340 | 2 | 100 | 21 | 49,140 |
66 | 126,513 | ||||
Định mức giá mới | |||||
STT | Đơn giá | Định mức | ĐM cơ bản | Sản lượng | Tiền |
1 | 1,678 | 39 | 50 | 39 | 65,442 |
2 | 1,734 | 39 | 50 | 39 | 67,626 |
3 | 2,014 | 77 | 100 | 77 | 155,078 |
4 | 2,536 | 77 | 100 | 71 | 80,056 |
226 | 468,202 | ||||
Tiền điện: | 594,715 | ||||
Thuế GTGT (10%) | 59,472 | ||||
Tổng cộng: | 654,187 |
Trường hợp tính toán tiền điện cho 01 hộ có phiên ghi chỉ số vào ngày 04 đến 10 hàng tháng.
- Hóa đơn tiền điện tháng 3/2019 (chưa có điều chỉnh giá điện ): Số ngày định mức nếu không bị ảnh hưởng dịch chuyển ngày ghi chỉ số chu kỳ gcs từ 05/2/2019 đến ngày 04/3/2019 là 28 ngày; Do ảnh hưởng của lịch ghi chỉ số tết, số ngày dùng điện thực tế của khách hàng từ ngày 12/2/2019 đến ngày 04/3/2019) là 21 ngày. Sản lượng điện tiêu thụ là 269 kWh, Số hộ: 01 hộ.
- Phần sản lượng điện năng tính theo giá 1.549đ là
M1 = (50kWh:28 ngày) x21 ngày = 38 kWh
- Tương tự Phần sản lượng điện năng tính theo giá 1.600đ là
M2 = (50kWh:28 ngày) x21 ngày = 38 kWh
- Phần sản lượng điện năng tính theo giá 1.858đ là
M3 = (100kWh:28 ngày)x21 ngày = 75 kWh
- Tương tự Phần sản lượng tính theo giá 2,340đ là
M4 = 75 kWh.
- Còn lại là sản lượng tính theo giá 2,615đ là
M5 = 269-38-38-75-75 = 47kWh
- Chi tiết hóa đơn tiền điện như sau:
STT | Đơn giá | Định mức của KH | ĐM cơ bản | Sản lượng | Tiền (đồng) |
1 | 1,549 | 38 | 50 | 38 | 58,862 |
2 | 1,600 | 38 | 50 | 38 | 60,800 |
3 | 1,858 | 75 | 100 | 75 | 139,350 |
4 | 2,340 | 75 | 100 | 75 | 175,500 |
5 | 2,615 | 75 | 100 | 43 | 112,445 |
269 | 546,957 | ||||
Thuế GTGT | 54,696 | ||||
Tổng cộng: | 601,653 |
- Hóa đơn tiền điện tháng 4/2019 (từ ngày 05/3/2019 đến ngày 04/4/2019): Hóa đơn tiền điện T4 sẽ có ảnh hưởng do điều chỉnh giá điện ngày 20/3/2019. Sản lượng điện tiêu thụ là 292 kWh, Số hộ: 01 hộ, số ngày sử dụng thực tế là 31 ngày. Chi tiết hóa đơn tiền điện như sau:
- Lượng điện năng ghi được trong tháng S = 292 kWh. Trong đó:
- Thời gian dùng điện theo giá cũ tính từ ngày 05/3/2019 đến hết ngày 19/3/2019 là 15 ngày (Nc)
- Thời gian dùng điện theo giá mới tính từ ngày 20/3/2019 đến ngày 04/4/2019 là 16 ngày (Nm).
- Sản lượng điện năng tính theo giá cũ là:
Sc = (292 kWh/31ngày) x 15 ngày = 141 kWh
- Sản lượng điện năng tính theo giá mới là:
Sm= 292 - 141 = 151 kWh
a. Phần tiền điện tính theo giá cũ cho phần điện năng sử dụng từ ngày 05/3/2019 đến hết ngày 19/3/2019 (chưa có thuế):
- Phần sản lượng điện năng bậc thang thứ nhất tính theo giá 1.549 đ/kWh
Mc1 = (50 kWh :31) x 15 ngày = 24 kWh
- Tương tự phần sản lượng điện năng bậc thang thứ hai tính theo giá 1.600 đ/kWh
Mc2 = (50 kWh :31) x 15 ngày = 24 kWh
- Phần sản lượng điện năng bậc thang thứ ba tính theo giá 1.858 đ/kWh
Mc3 = (100 kWh :31) x 15 ngày = 48 kWh
- Còn lại sản lượng điện năng bậc thang thứ tư tính theo giá 2.340 đ/kWh
Mc4 = 141-24-24-48 = 45 kWh
b. Phần tiền điện tính theo giá mới cho điện năng sử dụng từ ngày 20/3/2019 đến ngày 04/4/2019 (chưa có thuế):
- Phần sản lượng điện năng bậc thang thứ nhất tính theo giá 1.678 đ/kWh
Mm1 = (50 kWh :31) x 16 kWh = 26 kWh
- Tương tự phần sản lượng điện năng bậc thang thứ hai tính theo giá 1.734 đ/kWh
Mm2 = (50 kWh :31) x 16 kWh = 26 kWh
- Phần sản lượng điện năng bậc thang thứ ba tính theo giá 2.014 đ/kWh
Mm3 = (100 kWh :31) x 16 kWh = 52 kWh
- Còn lại sản lượng điện năng bậc thang thứ tư tính theo giá 2.536 đ/kWh
Mm4 = 151-26-26-52 = 47 kWh
Ta có bảng tính hóa đơn tiền điện như sau:
Định mức giá cũ | |||||
STT | Đơn giá | Định mức | ĐM cơ bản | Sản lượng | Tiền |
1 | 1,549 | 24 | 50 | 24 | 37,176 |
2 | 1,600 | 24 | 50 | 24 | 38,400 |
3 | 1,858 | 48 | 100 | 48 | 89,184 |
4 | 2,340 | 48 | 100 | 45 | 105,300 |
141 | 270,060 | ||||
Định mức giá mới | |||||
STT | Đơn giá | Định mức | ĐM cơ bản | Sản lượng | Tiền |
1 | 1,678 | 26 | 50 | 26 | 43,628 |
2 | 1,734 | 26 | 50 | 26 | 45,084 |
3 | 2,014 | 52 | 100 | 52 | 104,728 |
4 | 2,536 | 52 | 100 | 47 | 119,192 |
151 | 312,632 | ||||
Tiền điện: | 582,692 | ||||
Thuế GTGT (10%) | 58,269 | ||||
Tổng cộng: | 640,961 |
Do tác động của thời tiết nắng nóng trên 30ºC và số ngày sử dụng điện kỳ hóa đơn tháng 4/2019 dài hơn tháng 3/2019 cộng với việc ảnh hưởng điều chỉnh giá bán điện nên trường hợp này hóa đơn tiền điện tháng 4 tăng so với tháng 3 số tiền là 39,308 đồng tương ứng với 6.53%.
Một số khuyến nghị của EVN HANOI với khách hàng sử dụng điện
- Để giúp giảm chi phí và góp phần vận hành ổn định lưới điện thủ đô, EVN HANOI khuyến nghị khách hàng sử dụng điện an toàn, hiệu quả.
- Đại diện EVN HANOI cho biết đơn vị sẵn sàng tiếp nhận các ý kiến phản ánh của khách hàng và có trách nhiệm kiểm tra, xử lý và giải đáp một cách thỏa đáng.
Mọi ý kiến thắc mắc liên quan đến sử dụng điện, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Trung tâm chăm sóc khách hàng (Tổng đài 19001288 phục vụ 24/7) của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội và các phòng giao dịch khách hàng của Công ty Điện lực để được phục vụ kịp thời.
Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, tạo điều kiện để khách hàng tìm hiểu thông tin giá bán điện và minh bạch các thông tin trong tháng chuyển đổi giá điện, EVN HANOI cung cấp công cụ giúp khách hàng có thể dễ dàng tính toán hóa đơn tiền điện, đăng tải nội dung Thông tin điều chỉnh giá bán điện năm 2019 tại địa chỉ: evnhanoi.com.vn/giadien, bao gồm các nội dung sau như các văn bản về giá bán điện; Thông cáo báo chí; Công cụ tính toán hóa đơn tiền điện trực tuyến sử dụng dễ dàng và tính toán chính xác, nhanh chóng.