Quyền và nghĩa vụ của lực lượng công an bảo vệ phiên tòa như thế nào?
Mới đây, Bộ trưởng Bộ Công an đã ký ban hành Thông tư 13/2016/TT-BCA quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân. Thông tư này áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác bảo vệ phiên tòa.
![]() |
Lực lượng công an bảo vệ tòa án ở phía ngoài. |
Theo đó, việc bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân phải đảm bảo nguyên tắc: Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm tuyệt đối an toàn cho Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa và hồ sơ, tài liệu, vật chứng của vụ án; thực hiện theo kế hoạch, phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, đúng thẩm quyền; chấp hành nghiêm mệnh lệnh của người chỉ huy bảo vệ phiên tòa; không rời khỏi vị trí bảo vệ khi chưa có lệnh của người chỉ huy; việc bảo vệ phiên tòa chỉ thực hiện khi có yêu cầu của Tòa án nhân dân.
Đơn vị Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp các cấp trong Công an nhân dân có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn các phiên tòa.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ trong phòng xử án phải thực hiện đúng nhiệm vụ đã được phân công; nhắc nhở người đến dự phiên tòa ngồi đúng vị trí quy định, giám sát chặt chẽ mọi hành vi của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người tham dự phiên tòa và có trách nhiệm nhắc nhở, chấn chỉnh người vi phạm trật tự nội quy phiên tòa, không để xảy ra mất an ninh, trật tự; gây rối, đe dọa, tấn công Hội đồng xét xử, hủy hoại, cướp hồ sơ, tài liệu, vật chứng của vụ án hoặc các bị cáo hành hung lẫn nhau.
![]() |
Các chiến sĩ công an bảo vệ phiên tòa bên trong. |
Cán bộ chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ ngoài phòng xử án phải thực hiện đúng nhiệm vụ, vị trí đã phân công, thường xuyên tuần tra, canh gác, kiểm soát, giám sát chặt chẽ các điểm chốt, giữa các khu vực vào phòng xử án, khu vực cách ly, các địa điểm tập kết xe, phương tiện giao thông kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi cản trở, tấn công việc áp giải, hành hung hoặc đánh tháo bị cáo.
Phối hợp với các lực lượng khác không để xảy ra mất trật tự khu vực ngoài phòng xử án làm ảnh hưởng tới hoạt động xét xử, bố trí lối đi dự phòng trong trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn cho Hội đồng xét xử và công tác áp giải bị cáo.
Nếu tình hình trật tự ngoài phòng xử án có những diễn biến phức tạp thì người chỉ huy bảo vệ phiên tòa phải kịp thời báo cáo lãnh đạo cấp có thẩm quyền để tăng cường lực lượng hỗ trợ. Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Công an nhân dân và Tòa án trong công tác bảo vệ phiên tòa. Quan hệ phối hợp giữa các lực lượng Công an tham gia bảo vệ phiên tòa.
Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân. Quan hệ phối hợp giữa người chỉ huy bảo vệ phiên tòa với cán bộ, chiến sĩ của lực lượng khác trong Công an nhân dân.
Trong đó, lực lượng Cảnh sát thi hành án và hỗ trợ tư pháp là lực lượng nòng cốt trong thực hiện bảo vệ phiên tòa. Các lực lượng khác trong Công an nhân dân khi được phân công phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải chủ động có kế hoạch phương án, bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ hỗ trợ và phối hợp với lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa…
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 24/4/2016 và thay thế cho các quy định về bảo vệ phiên tòa tại Quy trình bảo vệ phiên tòa, áp giải bị cáo, dẫn giải người làm chứng ra tòa ban hành kèm theo Quyết định số 810/2006/QĐ-BCA ngày 04/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy trình bảo vệ phiên tòa, áp giải bị cáo, dẫn giải bị cáo, dẫn giải người làm chứng ra tòa và các Quy trình thi hành án tử hình.