Quốc hội khóa 3 (1964 - 1971)
Thông tin cơ bản
- Quốc hội khóa III được bầu ngày 26/4/1964
- Tổng số đại biểu: 453 (trong đó có 87 đại biểu lưu nhiệm)
- Cơ cấu thành phần:
12,4% công nhân
24,5% nông dân
26,8% trí thức
80,6% đảng viên
19,2% cán bộ chính trị
16,6% dân tộc thiểu số
5,0% quân đội
16,7% phụ nữ
15,6% thanh niên
3,2% tôn giáo
Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục được Quốc hội khóa 3 tín nhiệm bầu làm Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại kỳ họp thứ nhất, ngày 3/7/1964. |
Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 23 ủy viên. Đồng chí Trường Chinh làm Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Quốc hội khóa III hoạt động trong thời chiến nên nhiệm kỳ của Quốc hội kéo dài đến 7 năm.
Trong nhiệm kỳ, Quốc hội họp 7 kỳ và Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp 95 phiên, thông qua rất nhiều nghị quyết quan trọng về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, đối ngoại, về tổ chức hành chính, về nhân sự phục vụ sự nghiệp xây dựng miền Bắc, phục vụ sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Đánh giá về công lao và sự đóng góp của Quốc hội đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Chủ tịch Tôn Đức Thắng nêu rõ: Quốc hội khóa III là Quốc hội đánh thắng chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, tiếp tục xây dựng CNXH ở miền Bắc và bảo đảm cho miền Bắc làm tròn nghĩa vụ của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam.
Kỳ họp thứ nhất:
Họp từ ngày 25-6 đến ngày 3-7-1964, tại Hà Nội, đã bầu:
Chủ tịch nước: Hồ Chí Minh
Phó Chủ tịch nước: Tôn Ðức Thắng.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội: 23 thành viên chính thức và 3 thành viên dự khuyết;
Chủ tịch: Trường Chinh..
Hội đồng Chính phủ: Thủ tướng Phạm Văn Ðồng.
Các Uỷ ban Thường trực của Quốc hội: Uỷ ban dự án pháp luật; Uỷ ban kế hoạch và ngân sách; Uỷ ban dân tộc; Uỷ ban thống nhất; Uỷ ban văn hoá và xã hội.
Các văn bản pháp quy đã thông qua: 1 luật, 5 pháp lệnh.
Luật sửa đổi và bổ sung Luật nghĩa vụ quân sự (ban hành ngày 25/4/1965).
Pháp lệnh Quy định cấm nấu rượu trái phép (ban hành ngày 27-10-1966).
Pháp lệnh Quy định một số điểm về bầu cử và tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp trong thời chiến (ban hành ngày 11-4-1967).
Pháp lệnh Ðặt các danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng lao động và Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (ban hành ngày 15-1-1970).
Pháp lệnh sửa đổi Ðiều 15 của Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức của Toà án nhân dân tối cao và tổ chức của Toà án nhân dân địa phương ngày 23-3-1961 (ban hành ngày 27-1-1970).
Pháp lệnh sửa đổi và bổ sung Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ngày 16-4-1962 (ban hành ngày 27-1-1970).
Các hiệp định, hiệp ước, công ước quốc tế đã phê chuẩn:
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định văn hoá giữa Việt Nam và Cộng hoà Arập thống nhất (ban hành ngày 28-1-1965).
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định Thương mại dài hạn giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Arập thống nhất (ban hành ngày 21-4-1965).
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định thương mại và Hiệp định thanh toán giữa Việt Nam và CH Arập Xyri (ban hành ngày 19-8-1970).
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định thương mại và thanh toán giữa Việt Nam và Angiêri (ban hành ngày 2-2-1971).
(* Thông tin theo tư liệu của Văn phòng Quốc hội)