Ông Vươn yêu cầu bồi thường những gì trong gần 78 tỷ đồng?
Ông Vươn yêu cầu bồi thường những gì trong gần 78 tỷ đồng?
> Gia đình ông Vươn xin xóa nợ ngân hàng
> Ông Vươn đòi huyện Tiên Lãng bồi thường gần 78 tỷ đồng
> Ông Vươn kiện gì UBND huyện Tiên Lãng?
Ngày 14/5/2012, ông Vũ Văn Luân ở xóm 9, xã Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng, TP.Hải Phòng (người được ông Đoàn Văn Vươn ủy quyền giải quyết vụ án hành chính trong vụ kiện UBND huyện Tiên Lãng) đã có Bản kê khai yêu cầu bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp gửi TAND huyện Tiên Lãng.
Ông Vũ Văn Luân, người được ông Vươn ủy quyền giải quyết vụ kiện hành chính với UBND huyện Tiên Lãng, bên khu đầm của gia đình ông Vươn |
Theo Bản kê khai này, tổng số tiền mà gia đình ông Vươn yêu cầu bồi thường là 77.910.429.375 đồng (Bảy mươi bẩy tỷ, chín trăm mười triệu đồng, bốn trăm hai mươi chín nghìn, ba trăm bẩy mươi lăm đồng). Cụ thể:
I. Bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất (do UBND huyện Tiên Lãng thu hồi tại 2 Quyết định số 460/QĐ-UB ngày 04/12/2008 và 461/QĐ-UB ngày 07/4/2008):
Tổng diện tích 40,3 ha x 1.200.000.000/ha = 48.360.000.000 đồng (được tính theo giá đất nông nghiệp tính thuế của Chi cục thuế huyện Tiên Lãng năm 2010).
II. Bồi thường về vật kiến trúc, công trình có trên đất, hoa màu (trừ 5 ngôi nhà và tài sản bị hủy hoại, chiếm đoạt trong vụ án hình sự):
1- Bồi thường về công trình có trên đất bao gồm việc đào đắp đê bao, bờ ngăn đầm.
a - Phần đê bao: 12,75m x 3,2m x 2.315m x 50.000đ/m3 = 4.722.600.000 đồng.
b- Bờ ngăn nội đầm:
- Bờ sát đê quốc gia: 2,75m x 1,5m x 500m x 50.000đ/m3 = 103.125.000 đồng.
- Bờ ngăn ao khu đầm trong: 2,75m x 1,5m x 480m x 50.000đ/m3 = 99.000.000 đồng.
- Bờ ngăn ao giống đầm trong:
2,70m x 1,1 m x 200 m x 50.000đ/m3 = 29.700.000 đồng.
- Sân đầm trong với đầm ngoài:
10,1m x 2,7m x 620m x 50.000đ/m3 = 845.370 000 đồng.
- Bờ kênh trong và bờ kênh ngoài:
10,1m x 2,7m x 1240m x 50.000đ/m3 = 1.690.740.000 đồng.
- Bờ ngang ao đầm ngoài: 10,1m x 2,7m x 900m x 50.000đ/m3 = 1.227.150.000 đồng.
- Bờ ao giống đầm ngoài: 2m x 1,5m x 200m x 50.000đ/m3 = 30.000.000 đồng.
- Nền nhà chăn nuôi gia xúc, gia cầm:
80m x 50 m x 3,1m x 50. 000đ/m3 = 62.000.000 đồng.
2 – Đá kè:
- Chiều dài tuyến kè: 1.885m
- Mái dài: 7,5m
- Chân khay: 30 x 50 cm
- Chiều dầy của mái: 30cm
- Chiều dày đá lót: 10cm
- Vải chống thấm: 14.400m2 x 80.000đ/m2 = 1.152.000.000 đồng.
- Đá dăm 1.350m3 x 250.000đ/m3 = 337.500.000 đồng.
- Đá hộc: 4.320m3 x 150.000đ/m3 = 648.000.000 đồng.
3- Cống thoát nước trong đầm.
a -Cống chính: ( 2 cửa) 1 chiếc tương đương với 2 cống đơn.
Khẩu độ: 1,5 m tường xây 40cm.
Cao độ: 3,1m 8 dằng chống xô 400x 150.Fe(d12) a = 150.
Đáy dài 16,5m 6 dằng mặt cống 400x 150.Fe( d12) a = 200
Tiêu lăng trong, ngoài dài tổng cộng 8m đổ bê tông lưới thép mặt sâu tiêu lăng. Ngoài ra trước cửa và phía sau cửa cống thả 20m3 đá hộc để chống sói lở khi vận hành. Tổng cống 2 cửa trị giá 250.000.000đ
b - Cống tiêu nước phía trong: Bằng bê tông, cốt thép (3 chiếc) khẩu độ 1,4m
- 3 chiếc x 14.000.000đ = 42.000.000 đồng.
- Cống nội đồng 10 chiếc x 10.000.000/ chiếc = 100.000.000 đồng.
4 – Đường bê tông: 1.800m x 100.000đ/m ( khoán gọn công trình) = 180.000.000 đồng
5 – Đường điện 2 dây:
2000m x 50.000đ/m (tính cả công xây, nắp, công tơ, cột, dựng cột) = 100.000.000 đồng.
6- Bồi thường về công cụ sản xuất: Bằng 20.000.000 đồng.
III. Cây cối, hoa màu:
1- Chuối có buồng: 816 cây x 100.000đ/cây = 81.600.000 đồng.
2- Chuối to: 6.184 cây x 40.000đ/ cây = 247.360.000 đồng.
3- Chuối vừa: 18.000 cây x 15.000đ/cây = 270.000.000 đồ.ng
4- Chuối mới trồng: 5216 cây x 5000đ/cây = 26.080.000 đồng.
5- Đu đủ: 8 cây x 100.000đ/cây = 800.000 đồng.
6- Na xiêm: 5.000 cây x 45.000đ/ cây = 22.000.000 đồng.
7- Cói: 7.000m2 x 5.000đ/m2 = 35.000.000 đồng.
8- Cây Dừa: 20 cây x 200.000/cây = 4.000.000 đồng.
IV. Bồi thường về việc dừng đầu tư không được sản xuất:
1- Về thủy sản: Tính bằng 4 năm không được sản xuất, do việc không được đầu tư.
40,3 ha x 22.000.000đ/ha x 4 năm = 3.646.000.000 đồng.
2. Bồi thường về nhân công bị thất nghiệp.
40,3 ha = 12 nhân công, mỗi nhân công bồi thường 2,2.000.000/tháng.
Tính bằng 12 nhân công x 2,2.000.000đ x 48 tháng = 1.267.200.000 đồng.
3. Bồi thường về nhân công không phải di chuyển:
- 48 tháng x 12 nhân công x (30/ kg gạo x 15.000đ /kg = 450.000đ) = 25.920.000 đồng.
4. Bồi thường về tiền vay để đắp đầm:
a - Ngân hàng Vàm Láng: 316.330.000 đồng.
b - Trường Đại học sư phạm Hải Phòng: 293.000.000 đồng.
c- Tiền nợ Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Triều Dương ở 186 – Trần Hưng Đạo – Ngọc Châu – Hải Dương đầu tư cho ông Vươn xây dựng đầm NTTS: 658.790.000 đồng (chưa tính phần lãi đến thời điểm này).
d- Tiền nợ của ông Lưu Anh Duyên – Đa Phúc – Dương Kinh – Hải Phòng, đầu tư cho ông Vươn xây dựng đầm, chưa tính lãi đến thời điểm này: 278.910.000 đồng.
đ- Tiền vay nợ của ông Nguyễn Trọng Bình ở 54 – Nguyễn Văn Cừ - Long Biên – Hà Nội, đầu tư cho ông Vươn xây dựng đầm: 274.000.000đ.
e - Tiền vay nợ của bà Nguyễn Thị Nguyệt Tuyết ở 39/40 - Lâm Tường – Lê Chân – Hải Phòng (đầu tư cho ông Vươn xây dựng đầm): 1.038.930 000 đồng.
5- Tiền thuê Văn phòng luật sư Trịnh Khắc Triệu (84 Lý Thường Kiệt, Hồng Bàng, Hải Phòng): 20.000.000 đồng.
V. Tiền bồi thường cho ông Vươn sau 4 năm đi khiếu kiện:
10.000.000/tháng x 48 tháng = 480.000.000đ.
VI. Tiền bồi thường thuế cho Nhà nước: 7.000.000.000 đồng
Đây là số tiền mà theo tuyên truyền của ông Hiền, Chủ tịch UBND huyện Tiên Lãng tại thời điểm cưỡng chế và các cơ quan chuyên môn huyện Tiên Lãng trên đài phát thanh của xã Vinh Quang và huyện Tiên Lãng thì ông Vươn còn nợ thuế nhà nước (nhưng thực tế không phải như vậy nên ông Hiền và UBND huyện Tiên Lãng phải chịu trách nhiệm đối với khoản tiền này - ông Luân lý giải thêm).
VII. Tiền thù lao cho người ủy quyền:
2,5% cho tổng số tiền yêu cầu bồi thường là: 76.010.175.000đ x 2,5% = 1.900.254. 375 đồng.
Số liệu trên cũng đã được bà Nguyễn Thị Thương (vợ ông Đoàn Văn Vươn) xác nhận bằng văn bản gửi TAND huyện Tiên Lãng.
Kiên trung