Chuyên gia Nhật Bản trình diễn tắm sông Tô Lịch
Trao đổi với báo chí sau khi “tắm” TS Kubo Jun cho biết: "Khi tôi bước vào bể nước đạt tiêu chuẩn Việt Nam sau khi xử lý bằng công nghệ Nano - Bioreactor Nhật Bản, tôi thấy nước hoàn toàn không có mùi hôi.
Tôi ngụp lặn và rửa mặt bằng nguồn nước này cảm giác như mình đang tắm ở bể bơi nước ngọt thông thường, sau khi lên bờ, tôi không cảm thấy ngứa hay có bất cứ khó chịu nào”.
Khu vực trình diễn xử lý nước sông Tô Lịch. |
Sau khi xử lý, nước trong xanh hơn. |
Tiến sĩTS Kubo Jun - Cố vấn kỹ thuật Tổ chức xúc tiến Thương mại-Môi trường Nhật Bản, xuống sông Tô Lịch tắm. |
Tiến sĩTS Kubo Jun lấy mẫu nước vào chai. |
Nước trong khu xử lý rất trong. |
Tiến sĩTS Kubo Jun, đeo kinh bơi để lặn. |
Chuyên gia Nhật Bản rửa mặt bằng nước sông Tô Lịch. |
Lấy nước dội lên đầu. |
Mầu nước sông Tô Lịch trong khu trình diễn. |
Hai mẫu nước sau khi xử lý và mẫu nước trước xử lý. |
Trước đó, ngày 5/8, Công ty JVE - đơn vị thí điểm xử lí ô nhiễm công nghệ Nhật Bản ở sông Tô Lịch đã tiến hành lắp đặt trình diễn xử lý nước thải sông Tô Lịch thành nước đạt chuẩn QCVN, có thể tắm được sau vài ngày.
Ông Nguyễn Tuấn Anh - Chủ tịch HĐQT JVE cho biết: "Nước bên trong khu vực xử lý này có thể trong sau 1 ngày".
6 tiêu chí đánh giá "mức độ thành công của Công nghệ Nano-Bioreactor" khi áp dụng tại sông Tô Lịch:
Thứ nhất là xử lý triệt để mùi hôi thối từ gốc (cấp độ phân tử), khu vực lắp đặt thí điểm công nghệ Nano phải đảm bảo không còn mùi hôi, thối.
Thứ hai là phân hủy một phần bùn hữu cơ tồn đọng lâu năm dưới lòng sông, hồ tại khu vực thí điểm thành CO2, H2O, chất lượng trầm tích (bùn) sau khi xử lý dần đạt QCVN 43:2017/BTNMT. (Thời gian đạt có thể rút ngắn hoặc kéo dài hơn thời gian thí điểm tùy thuộc tiến độ xử lý theo thực tế)
Thứ ba là xử lý lượng nước thải hàng ngày chảy vào sông và xử lý tận gốc được cả nước đang bị ô nhiễm ở bên trong khu vực thí điểm mà không cần thu gom, tách nước thải.
Thứ tư là bảo tồn hệ sinh thái, cá, thủy sinh phát triển tốt. Số lượng vi khuẩn, vi sinh vật có hại giảm, vi sinh vật có lợi tăng.
Thứ năm là nước tại vị trí điểm lấy mẫu trong khu vực thí điểm sau khi xử lý dần đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT(thời gian đạt có thể rút ngắn hoặc kéo dài hơn thời gian thí điểm tùy thuộc tiến độ xử lý theo thực tế)
Thứ sáu là hệ thống xử lý đảm bảo không gây ô nhiễm thứ cấp (không dồn chất ô nhiễm xuống hạ lưu, không nạo vét bùn mang đi nơi khác gây ô nhiễm tại khu vực đổ thải).