Phú Thọ cần 3,7 nghìn tỷ đồng kiện toàn hệ thống y tế
![]() |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ |
Huy động từ nhiều nguồn
Tổng kinh phí Quy hoạch phát triển hệ thống Y tế tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 ước tính là 3.763.410 triệu VNĐ (khoảng 3 nghìn tám trăm tỷ VNĐ; trong đó giai đoạn 2008 đến 2015 ước 2 nghìn năm trăm tỷ VNĐ, giai đoạn 2015 đến 2020 ước 1 nghìn 3 trăm tỷ VNĐ). Huy động vốn đầu tư từ các nguồn từ ngân sách nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng, vốn liên doanh, liên kết của các nhà đầu tư, vốn đầu tư phát triển của các đơn vị y tế, vốn xã hội hoá.
Bố trí đủ đất và vốn đầu tư để xây dựng trụ sở và mua sắm đủ trang thiết bị y tế theo quy định của Bộ Y tế trước 2015 cho các đơn vị: Chi cục ATVSTP; Trung tâm YTDP tỉnh; Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS; Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường; Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm kiểm nghiệm; Trung tâm chăm sóc mắt; Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe; Trung tâm Giám định Y khoa -pháp y; Trung tâm Nội tiết – Biếu cổ; Trung tâm Huyết học – Truyền máu; Trung tâm vận chuyển cấp cứu.
Tới năm 2010, 100% các Trung tâm y tế tuyến huyện được xây dựng về cơ sở vật chất để có trụ sở làm việc đủ diện tích; đến năm 2015, 100% các Trung tâm y tế tuyến huyện được đầu tư đầy đủ về trang thiết bị, nhân lực theo đúng nội dung đề án quy hoạch phát triển mạng lưới trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện của Bộ y tế tại quyết định số 26/2005/QĐ-BYT.
Song song với đó, đầu tư phát triển hình thành mạng lưới y tế cơ sở tại các doanh nghiệp và trường học: Đối với các doanh nghiệp: Đến năm 2015, 100% các doanh nghiệp đóng trên địa bàn có từ 500 công nhân trở lên sẽ thành lập trạm y tế; 100% các doanh nghiệp có từ 200 đến dưới 500 công nhân sẽ thành lập tổ y tế.
Đối với các trường hợp: Đến năm 2015, 100% các trường phổ thông có từ 1 đến 2 nhân viên y tế; 100% các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp có Trạm y tế; 100% các trường Mẫu giáo – Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT triển khai BHYT học sinh và các hoạt động y tế học đường theo các văn bản liên Bộ Giáo dục – Đào tạo và Bộ y tế.
Phát triển toàn diện
Hình thành các câu lạc bộ dưỡng sinh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, câu lạc bộ sức khỏe gia đình dành cho phụ nữ, thanh niên và tuổi vị thành niên.
Bố trí đủ biên chế và đúng cơ cấu nhân lực cho Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, các trung tâm y tế hệ dự phòng và chuyên ngành tuyến tỉnh, các trung tâm y tế huyện/thành phố/thị xã và các trạm y tế tuyến xã theo hướng dẫn của liên Bộ Y tế/Nội vụ tại Thông tư Liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 5/6/2007.
Đến hết năm 2010, 100% tuyến xã được kiên cố hoá, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.
Đầu tư trang thiết bị y tế: đến hết năm 2010 trang bị đủ cho trạm y tế tuyến xã các thiết bị y tế thiết yếu, bao gồm: dụng cụ tiệt khuẩn, dụng cụ khám và điều trị chung, dụng cụ khám và điều trị sản phụ khoa, dụng cụ chăm sóc trẻ em, dụng cụ đỡ đẻ theo quy định, máy điện thoại, máy vi tính…
Đến năm 2015 các trạm y tế ở các xã miện núi có quy mô dân số trên 8.000 người, xã đồng bằng hoặc thị trấn, phường có trên 12.000 dân được trang bị thêm các máy xét nghiệm nước tiểu, máy điện tim, kính hiển vi, máy X quang di động, máy siêu âm xách tay…
Để phát triển y tế tỉnh theo định hướng, cần đẩy mạnh xã hội hóa cụ thể vào các mục tiêu phát triển trong đó phát triển hệ thống y tế, nâng cao hiệu quả của hoạt động CSSKND phải trở thành một trong những mục tiêu ưu tiên của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương. Các cấp ủy Đảng, chính quyền phải quan tâm và chỉ đạo sát sao việc thực hiện các chỉ tiêu đề ra theo định kỳ hàng quý, hàng năm kết hợp chặt chẽ với việc giám sát, đánh giá thực hiên.
Mở rộng hợp tác liên doanh, liên kết để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị y tế.
Củng cố và mở rộng BHYT bắt buộc theo hướng đa dạng hóa các loại hình BHYT, phát triển BHYT cộng đồng, khuyến khích BHYT tự nguyện. Mở rộng các cơ sở y tế đăng ký kham chữa bệnh BHYT. Người đóng BHYT tự lựa chọn cơ sở KCB, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT.